Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Từ khóa: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hồi quy đa biến, doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, chính sách vĩ mô
GIỚI THIỆU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Sóc Trăng. Là một trong những tỉnh rất quan tâm đến việc đẩy mạnh phát triển các DN tỉnh nhà, Sóc Trăng luôn tạo điều kiện thuận lợi để các DN, đặc biệt là các DNNVV tham gia tốt vào nền kinh tế thị trường. Cụ thể, Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 43/KH-UBND, ngày 30/05/2016 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020 theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, ngày 28/04/2016 và Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 của Chính phủ; ký Bản cam kết giữa tỉnh Sóc Trăng với Phòng Thương nghiệp và Công nghiệp Việt Nam về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN.
Tuy nhiên, những vấn đề cố hữu của khu vực DN vẫn chưa được giải quyết, như: năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, công nghệ còn lạc hậu, thiếu vắng lực lượng DN có quy mô đủ lớn để hội nhập. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển trong thời gian tới trên địa bàn Tỉnh.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) đã chỉ ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại Cần Thơ bao gồm các nhân tố, như: Mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ; Trình độ học vấn của chủ DN; Quy mô DN; Các mối quan hệ xã hội của DN; và Tốc độ tăng doanh thu.
Nguyễn Minh Tân và cộng sự (2015) chỉ ra rằng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Bạc Liêu được hình thành từ mối tương quan với các nhân tố, như: Tiếp cận chính sách hỗ trợ; Kinh nghiệm của chủ DN; Giới tính; Trình độ học vấn; Quy mô; Mối quan hệ xã hội; Tuổi DN; và Loại hình DN.
Phan Thị Minh Lý (2011) đã xác định được 4 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các DNNVV ở Thừa Thiên Huế, bao gồm: Chính sách của địa phương; Năng lực nội tại của DN; Yếu tố vốn; và Chính sách vĩ mô. Trong đó Năng lực nội tại của DN tác động nhiều nhất.
Võ Thành Danh và cộng sự (2013) cho thấy, các yếu tố: Tổng tài sản; Tổng số lao động; Trình độ lao động; Nguồn cung cấp đầu vào; Lĩnh vực hoạt động của DN; Mức độ cạnh tranh trên thị trường; và Mức độ rủi ro là những nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh về doanh thu và lợi nhuận của DNNVV tại tỉnh Hậu Giang.
Nghiên cứu của Arbiana Govori (2013) tập trung chủ yếu vào tác động của bên ngoài với sự nhấn mạnh đặc biệt về tiếp cận tài chính cho các DNNVV ở Kosovo. Yếu tố bên ngoài, như: Tiếp cận với tài chính; Cạnh tranh; Tham nhũng; và Các chính sách của chính phủ có tác động rất quan trọng trong việc phát triển DNNVV ở Kosovo.
Hỗ trợ tiếp cận tài chính là điều thiết yếu để tạo ra môi trường thuận lợi để phát triển DNNVV. Tuy nhiên, các DNNVV ở các nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều rào cản về tài chính. Các rào cản đối mặt với DNNVV thường liên quan đến chi phí hành chính cao, yêu cầu về thế chấp cao và thiếu sự sẵn lòng của các ngân hàng cho vay cho các DNNVV.
Nghiên cứu của Maurice Ndege (2015) cũng chỉ ra rằng, sự tồn tại trong các DNNVV trong Vùng Tam giác Vaal bị ảnh hưởng bất lợi bởi ba yếu tố: Khó khăn trong việc đảm bảo cho vay; Thiếu cơ hội đào tạo; và Thiếu kỹ năng kinh doanh, theo thứ tự giảm dần. Kết quả thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu cho thấy, Khó khăn trong việc đảm bảo các khoản vay theo các điều kiện thuận lợi từ các tổ chức cho vay nhỏ là trở ngại chính giữa các DNNVV hoạt động trong vùng Tam giác Vaal của tỉnh Gauteng.
Muhammad Abrar-ul-haq, Mohd Razani Mohd Jali và Gazi Md Nurul Islam (2015) chỉ ra rằng, Tiếp cận Tài chính; Kỹ năng quản lý; và Sự hỗ trợ của chính phủ là những yếu tố quan trọng nhất đóng góp cho các DNNVV phát triển ở Pakistan. Monhammed S.
Chowd hury (2013) chỉ ra rằng, thiếu Cơ sở vật chất hạ tầng; Môi trường chính trị; Tiếp cận với thị trường; và Vốn là những yếu tố chủ yếu gây trở ngại thành công của các doanh nhân Bangladesh. Kinh nghiệm và Giáo dục có tương quan tích cực, trong khi Tuổi tác có tương quan không tốt với thành công.
Kế thừa mô hình hồi quy đa biến của Võ Thành Danh và cộng sự (2013) và Mai Văn Nam (2011), nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu với 9 biến độc lập được ký hiệu tương ứng là:
Y = ß0 + ß1X1+ ß2X2+…..+ ß9X9 + ε
Y = ß0 + ß1X1+ ß2X2+…..+ ß9X9 + e
Trong đó:
Các biến độc lập:
X1 – Chính sách vĩ mô;
X2 – Năng lực nội tại của DN;
X3 – Yếu tố vốn;
X4 – Thủ tục hành chính;
X5 – Trình độ học vấn của chủ DN;
X6 – Kinh nghiệm của DN;
X7 – Chính sách hỗ trợ của Chính phủ;
X8 – Mức độ cạnh tranh;
X9 – Môi trường kinh doanh.
Biến phụ thuộc:
Y – Sự phát triển của DNNVV tỉnh Sóc Trăng được đo lường bằng doanh thu bình quân tăng thêm hàng
năm (%).
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập từ 200 DNNVV trên địa bàn 11 huyện, thị, thành phố tỉnh Sóc Trăng trong thời gian từ tháng 04/2018 đến tháng 08/2018
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Xem chi thêm chi tiết file PDF miễm phí bên dưới.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Một là, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho DN. Tăng cường tính năng động và trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai công tác cải cách hành chính, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Xem kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực quản lý, điều hành của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, làm cơ sở cho việc bình xét thi đua khen thưởng hàng năm và đề xuất, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Hai là, đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền, thông tin truyền thông và đối thoại DN. Tiếp tục tạo điều kiện để nâng cao vai trò của các hiệp hội, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của Tỉnh; tạo điều kiện để DN tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, tham vấn ý kiến các DN đối với những vấn đề liên quan đến sự phát triển của DN. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với DN, để kịp thời nắm bắt tình hình, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của DN.
Ba là, tăng cường hoạt động hỗ trợ, đồng hành cùng DN. Tổ chức khóa đào tạo nâng cao năng lực hỗ trợ DNNVV cho cán bộ, công chức các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, quan hệ phối hợp, tính năng động của các sở, ban ngành và chủ tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc; giải quyết hồ sơ cho DN, phải thực sự đồng hành, chia sẻ khó khăn với DN. Rà soát quỹ đất ngoài khu công nghiệp để đáp ứng mặt bằng cho DN có nhu cầu sử dụng đất cho sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới. Hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư.
Bốn là, đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Qua đó, nâng cao chất lượng lao động sau khi đào tạo, nhằm giảm chi phí tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lại lao động; phối hợp với DN tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao. Xây dựng, triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, phát triển DN. Khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động của DN, những khó khăn, vướng mắc của DN để triển khai các giải pháp khả thi, hỗ trợ phát triển DN trong những năm tiếp theo.
Năm là, các DNNVV phải chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu, đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ. Các DN cần có tư duy và chiến lược đúng đắn trong đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ phù hợp với khả năng của đơn vị mình và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ. Có biện pháp sử dụng hiệu quả các trang thiết bị công nghệ đã đầu tư, tăng cường công tác nghiên cứu cải tiến trang bị kỹ thuật công nghệ rút ngắn thời gian triển khai ứng dụng công nghệ vào thực tiễn và có đãi ngộ thích đáng đối với những phát minh sáng chế mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
NGUYỄN HỒNG HÀ* TRẦN THỊ THANH LIÊM**
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng bằng phương pháp thu thập dữ liệu từ 200 chủ DNNVV tại 11 huyện và thành phố Sóc Trăng, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Năng lực nội tại của doanh nghiệp (DN); Trình độ học vấn của chủ DN; Thủ tục hành chính; Chính sách vĩ mô; và Môi trường kinh doanh là 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Trong đó, Trình độ học vấn của chủ DN và Năng lực nội tại có tác động mạnh nhất.
Từ khóa: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hồi quy đa biến, doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, chính sách vĩ mo
Bài cùng danh mục:
Thi Công chức Thuế – Tài liệu ôn tập môn thuế chuyên ngành vòng 2
20 Bài đề Mẫu – Tiếng Anh Ôn Công Chức Thuế – Tiếng Anh Thầy Cucku
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức học phí giáo dục _ wsv.2021
Các yếu tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sau sinh
Nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của nông dân_ wsv 2021
Các nhân tố phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Latest posts
Thi Công chức Thuế – Tài liệu ôn tập môn thuế chuyên ngành vòng 2
20 Bài đề Mẫu – Tiếng Anh Ôn Công Chức Thuế – Tiếng Anh Thầy Cucku
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức học phí giáo dục _ wsv.2021
Các yếu tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sau sinh
Nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của nông dân_ wsv 2021
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa _ 2021