Giới thiệu Phương pháp học tập cộng tác và Phương pháp học tập trải nghiệm
Một số phương pháp giảng dạy hiện đại trong giáo dục đại học Có rất nhiều phương pháp giảng dạy hiệu quả được áp dụng trên thế giới. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của bài viết, tác giả chỉ đề cập tóm tắt hai phương pháp được đánh giá cao và áp dụng phổ biến tại các trường đại học tiên tiến, đó là phương pháp học tập cộng tác (collaborative learning) và phương pháp học tập trải nghiệm (experiential learning).
Phương pháp học tập cộng tác là gì?
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm: Đức, Nhật Bản, Abu Dhabi, Trung Quốc… đều đang áp dụng rộng rãi phương pháp học tập cộng tác như một hình thức giảng dạy chính trong hệ thống giáo dục. Phương pháp này hay bị nhầm lẫn với các phương pháp khác, như: học tập hợp tác (cooperative learning), học tập đồng đẳng (peer learning) hay học nhóm (team learning) vì cùng dựa trên mô hình làm việc nhóm. Trên thực tế, phương pháp cộng tác được hiểu như là phương pháp giảng dạy chia thành các nhóm nhỏ, làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu học tập chung (Cole & Smith, 1993). Các thành viên tập hợp lại không phải vì một yêu cầu học tập nào, mà vì mục tiêu tối đa hóa khả năng học tập của chính họ và của nhau (Johnson & Johnson, 2004). Như vậy, phương pháp này không dựa vào việc tổ chức học tập của giảng viên, mà nhóm tự hoạt động độc lập, các thành viên biết tin tưởng, chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm với nhau, chia sẻ kiến thức, quan điểm trái chiều để cùng nhau phát triển nhận thức. Đặc điểm cơ bản của phương pháp học tập cộng tác được phát triển bởi Siciliano (2001) như Hình 1. Theo đó, phương pháp này gồm 4 hoạt động cơ bản, như sau: (i) Sự tương tác, hỗ trợ tích cực: Để đạt được mục tiêu học tập chung, các sinh viên cần tương tác, hỗ trợ tích cực cho nhau, vì thành công của bản thân gắn liền với thành công của bạn học. Giảng viên đóng vai trò tổ chức môi trường học hiệu quả giúp tạo ra sự tương tác tích cực này, thông qua việc chia sẻ mục tiêu chung, chia sẻ vai trò từng thành viên, chia sẻ nguồn tài nguyên, tư liệu chung, phần thưởng chung, chia sẻ tri thức của mình cho nhóm… (ii) Trách nhiệm cá nhân: Mỗi thành viên được kỳ vọng chia sẻ công việc và chịu trách nhiệm cho hoạt động chung của nhóm. Trách nhiệm cá nhân có thể được đảm bảo bằng nhiều phương pháp, như: thường xuyên theo dõi hiệu quả làm việc và đóng góp cá nhân vào hoạt động nhóm, phản hồi và thông báo cho từng thành viên về kết quả/hiệu quả đóng góp của họ, kiểm tra, đánh giá riêng cho từng thành viên, yêu cầu một thành viên giảng lại cho nhóm… (iii) Xử lý công việc theo nhóm: Nhóm chỉ làm việc hiệu quả khi từng thành viên phối hợp hoạt động theo nhóm, nhằm đạt được mục tiêu học tập ở mỗi giai đoạn. Những thành tích, cải tiến (nếu có) được chia sẻ trong nhóm ở mỗi giai đoạn. (iv) Kỹ năng làm việc nhóm và tương tác trực tiếp: Quá trình trao đổi, tương tác giữa các sinh viên trong nhóm thông qua giao lưu trực tiếp, giúp họ học hỏi nhau, hiểu và phát triển kiến thức cần học. Để quá trình tương tác hiệu quả, sinh viên cần được trang bị các kỹ năng, như: kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, quản lý xung đột, tính quyết đoán…
Phương pháp học tập trải nghiệm là gì?
Học tập trải nghiệm là phương pháp đang được áp dụng tại rất nhiều trường danh tiếng trên thế giới, đặc biệt đối với những trường đại học có chương trình đào tạo cần đến những kinh nghiệm thực tế, đó là Đại học Harvard, Đại học Luật Boston, Đại học New York, Đại học Kent… Có thể hiểu học tập trải nghiệm là một phương pháp giảng dạy trong đó quan điểm và kinh nghiệm cá nhân của người học đóng vai trò trung tâm (Kolb, 2008). Phương pháp này tạo cơ hội cho sinh viên học bằng cách làm, tri thức được tạo ra thông qua việc trao đổi kinh nghiệm và học thông qua việc tự phát triển nhận thức, như qua các mô phỏng thực tế, các tình huống có tính thực hành và vận dụng cao… Theo Kolb (1984), sinh viên và quá trình học tập của họ đóng vai trò chính trong phương pháp học tập trải nghiệm. Trong quá trình áp dụng, giảng viên và sinh viên có thể trải nghiệm nhiều tình huống rủi ro, thành công hoặc thậm chí thất bại vì các trải nghiệm này đều không tiên đoán trước được. Đây chính là điểm nổi bật của phương pháp này. Trong mô hình “Vòng tròn học trải nghiệm” của Kolb (Hình 2), quá trình học tập có thể chia ra làm 4 bước cơ bản: (1) Quan sát và phản ánh: học tập thông qua quan sát các hoạt động do người khác thực hiện và suy ngẫm; (2) Hình thành quan điểm và khái quát hóa: tự tổng hợp và xây dựng các khái niệm theo kết quả quan sát; (3) Trải nghiệm thực tế: trực tiếp áp dụng quan điểm vào tình huống mới; (4) Kinh nghiệm cụ thể: đúc rút từ trải nghiệm, đề xuất giải pháp và ra quyết định. Quan điểm cơ bản trong mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm này là người học cần thiết phải chiêm nghiệm các kinh nghiệm của mình. Từ đó, khái quát hóa và công thức hóa các khái niệm nhằm áp dụng cho các tình huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; sau đó các khái niệm này được áp dụng và kiểm nghiệm trong thực tế để thấy được sự đúng – sai, hữu dụng – vô ích… Từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đề ra ban đầu. Chu trình này yêu cầu người học phải tuân thủ tốt kỷ luật trong học tập thông qua việc lên kế hoạch, hành động, phản tỉnh và liên hệ ngược trở lại các lý thuyết.
Nguồn: Siciliano (2001) HÌNH 2: VÒNG TRÒN HỌC TRẢI NGHIỆM Nguồn: Kolb (2008) Có rất nhiều phương thức tạo ra môi trường học tập trải nghiệm, ví dụ như: dựa vào đồ án, dự án (project based learning), mô phỏng thực tế (simulations), trải nghiệm qua thực tế ảo (virtual learning), nghiên cứu các tình huống thực tế (case studies), trải nghiệm gắn kết phục vụ cộng đồng (experiential combined with community based learning)… Trong đó, phương thức học tập phục vụ cộng đồng đang được các trường đại học trên thế giới ưu tiên áp dụng để tạo thương hiệu, thu hút sinh viên đến học tập.
Vận dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại trong giáo dục đại học ở Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tính đến hết quý IV/2016, Việt Nam có hơn 218.000 người thất nghiệp có trình độ đại học trở lên. Nguyên nhân phần lớn do kết quả đào tạo đại học của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Kết quả khảo sát thực địa của Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ năm 2006 đã đánh giá phương pháp dạy và học đại học của Việt Nam rằng: “Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, kết quả là có ít sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong và ngoài lớp học; quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức theo kiểu thuộc lòng mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp), dẫn đến hậu quả là học hời hợt thay vì học chuyên sâu; sinh viên học một cách thụ động”. Cho đến nay, phương thức dạy và học ở Việt Nam vẫn chưa thay đổi nhiều. Vì vậy, để chuyển đổi phương pháp học truyền thống theo hướng hiện đại, giúp nâng cao kỹ năng cần thiết của sinh viên, đáp ứng nhu cầu của thời kỳ mới, cần áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến như đã phân tích ở trên. Thực tế các nước có nền giáo dục tiên tiến cho thấy, để định hình được một phương pháp cũng cần mấy chục năm, nếu không nói là thế kỷ. Chính vì thế nên tận dụng lợi thế đi sau để Việt Nam có thể đi tắt và đón đầu nhanh hơn các quốc gia đi trước. Trong hai phương pháp đã phân tích, thì phương pháp học tập qua trải nghiệm dường như chỉ phù hợp ở các đô thị và thành phố lớn tại Việt Nam, hoặc dành cho tầng lớp người học có khả năng tài chính nhất định. Nguyên nhân là do: (i) Khó tìm được giảng viên có kiến thức thực tế để đảm bảo việc trải nghiệm của sinh viên là chuẩn xác nhất với chuyển động của thế giới thực; (ii) Học tập qua trải nghiệm cần môi trường học mô phỏng thực tế, người học phải thực hiện các hoạt động phỏng vấn, khảo sát, thực nghiệm…, nên thường tốn kém chi phí. Do đó, trong bối cảnh GDP bình quân đầu người còn thấp, hạ tầng giáo dục thiếu và yếu, thì phương pháp học tập cộng tác là sự lựa chọn thích hợp để áp dụng chung đối với cả nước Việt Nam. Để thực hiện tốt phương pháp này, cần chú ý những vấn đề sau: Một là, khuyến khích áp dụng phương pháp cộng tác trong giáo dục đại học. Các trường đại học cần xây dựng quy chế chuyên môn cụ thể, yêu cầu các giảng viên phải đổi mới phương pháp dạy học. Theo đó, yêu cầu giảng viên xây dựng đề cương môn học kỹ càng và đề cương bài giảng với những đổi mới cụ thể, quy định rõ ràng các biện pháp quản lý, giám sát chuyên môn, quy trình triển khai đề cương môn học và đề cương bài giảng đến từng sinh viên. Xây dựng nghiêm túc và có hiệu quả chế độ trợ giảng, trợ giáo, kèm cặp. Hai là, các trường đại học phải đẩy mạnh kế hoạch học nhóm, lao động nhóm để rèn luyện sinh viên khả năng lãnh đạo và cách làm việc theo nhóm. Cho phép sinh viên tự vận dụng, độc lập sáng tạo tìm hiểu kiến thức, đặc biệt thông qua các hoạt động thảo luận, trình bày các quan điểm, tư duy của mình về vấn đề được nêu ra. Ba là, đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và kết quả học tập bằng nhiều phương pháp khác nhau từ trắc nghiệm khách quan đến luận đề, làm bài tập nghiên cứu… Tính điểm nên có điểm chấm kiểm tra giữa học kỳ, cuối học kỳ và những bài tập, nhất là những bài tập nghiên cứu chuyên đề. Cách tính điểm được thông báo trong đề cương môn học ngay từ buổi học đầu tiên. Bốn là, có cơ chế, chính sách ưu tiên, hỗ trợ giảng viên. Để áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại đòi hỏi giảng viên liên tục cập nhật thực tế, phân tích, phản hồi và sửa đổi liên tục. Đây là quá trình được lặp lại trong suốt sự nghiệp giảng dạy. Do đó, giảng viên rất cần các cơ chế, chính sách hỗ trợ giúp họ có thể cải tiến, phù hợp với những yêu cầu thay đổi trong xã hội mới, thông qua các khóa đào tạo, học tập nâng cao kinh nghiệm hay tìm hiểu áp dụng công nghệ mới, các hội thảo hay các chính sách hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu… Năm là, cần xác định cụ thể mục tiêu đào tạo đại học cần gắn liền với yêu cầu thực tế. Việc tăng cường mở rộng hợp tác giữa nhà trường với các viện, trường đại học, các tổ chức chính trị – xã hội, các công ty, các cá nhân tiêu biểu… trong và ngoài nước sẽ giúp các trường đại học tiếp cận nhu cầu thực tế, từ đó xác định các mục tiêu đào tạo cụ thể, trang bị cả kiến thức, kỹ năng cần thiết, gắn liền thực tế cho sinh viên tốt nghiệp. Hơn nữa, thông qua các thỏa thuận hợp tác này, các trường đại học cũng xây dựng được một mạng lưới việc làm tốt, tạo cơ hội giới thiệu cho sinh viên thực tập, tiếp cận thực tế cũng như tìm việc làm sau tốt nghiệp.?
TÀI LIỆU PDF: Một số phương pháp giảng dạy hiện đại trong giáo dục đại học
PHẠM HƯƠNG TRANG*
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế tri thức, do đó việc xây dựng đội ngũ tri thức đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội là nhiệm vụ hàng đầu của đào tạo đại học. Tuy nhiên hiện nay, phương pháp giảng dạy truyền thống vẫn đang được áp dụng phổ biến tại hầu hết các trường đại học tại Việt Nam và không đáp ứng được yêu cầu ngày càng phong phú và khắt khe của thời đại mới. Bài viết sẽ giới thiệu một số phương pháp giảng dạy tiên tiến trên thế giới, từ đó kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đại học trong nước.
Latest posts
Thi Công chức Thuế – Tài liệu ôn tập môn thuế chuyên ngành vòng 2
20 Bài đề Mẫu – Tiếng Anh Ôn Công Chức Thuế – Tiếng Anh Thầy Cucku
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức học phí giáo dục _ wsv.2021
Các yếu tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sau sinh
Nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của nông dân_ wsv 2021
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa _ 2021